Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu là A, B, O và AB với tỷ lệ phân bố trong cộng đồng khác nhau ở từng chủng tộc. Ở Việt Nam, tỷ lệ này là: nhóm O khoảng 45%, nhóm B khoảng 30%, nhóm A khoảng 20% và nhóm AB khoảng 5%. Ở Nhật Bản, tỷ lệ này là: nhóm O khoảng 30%, nhóm B khoảng 20%, nhóm A khoảng 40% và nhóm AB khoảng 10%.
Năm 2019, Hội Truyền máu quốc tế công nhận có tới 39 hệ nhóm máu hồng cầu với 367 kháng nguyên nhóm máu khác nhau; trong đó, hai hệ nhóm máu ABO và Rh là quan trọng nhất trong hoạt động truyền máu.
Nếu người có nhóm máu A được truyền máu nhóm máu B, thì nhóm máu kháng B của người có nhóm máu A sẽ tấn công các tế bào hồng cầu nhóm máu B, gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu không được thực hiện đúng cách, truyền máu có thể cực kỳ nguy hiểm, thậm chí gây tử vong.
Để ngăn ngừa điều này, các kỹ thuật viên xét nghiệm tại bệnh viện, thực hiện xét nghiệm nhóm máu ABO theo các quy tắc nghiêm ngặt và truyền máu an toàn được quy định trong luật truyền máu ở Việt Nam (Thông tư 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu).

Để định nhóm máu hệ ABO: phải thực hiện bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu.
- Phương pháp huyết thanh mẫu: Xét nghiệm này là xét nghiệm dùng kháng thể đã biết để xác định các kháng nguyên trên bề mặt tế bào hồng cầu. Xét nghiệm này sử dụng thuốc thử (chất lỏng) chứa kháng thể kháng A (Anti A) phản ứng với tế bào hồng cầu nhóm A và thuốc thử chứa kháng thể kháng B (Anti B) phản ứng với tế bào hồng cầu nhóm B. Máu của bệnh nhân được trộn với Anti A và Anti B và quan sát phản ứng.
- Phương pháp hồng cầu mẫu: Xét nghiệm này là xét nghiệm dùng hồng cầu mẫu đã biết trước kháng nguyên để xác định kháng thể tương ứng trong huyết thanh. Huyết thanh của bệnh nhân được trộn với các tế bào hồng cầu nhóm A và nhóm B và quan sát phản ứng.
Những phản ứng này có thể được lập bảng như sau:

Ghi chú: (+): có ngưng kết, (-): không có ngưng kết

Nhóm máu ABO và di truyền
Nhóm máu ABO được xác định bởi một gen thừa hưởng từ mẹ và một gen thừa hưởng từ bố.
Nhóm máu ABO được di truyền theo quy luật di truyền Mendel. Mỗi nhóm máu thuộc hệ ABO đều được quy định bởi các gen đặc trưng mang tính trội (gen trội) hoặc tính lặn (gen lặn). Sự kết hợp giữa các gen lặn và gen trội sẽ quy định nhóm máu đặc trưng của mỗi người: có 2 gen trội quy định tính trạng nhóm máu, đó là gen A và gen B; có 1 gen lặn quy định tính trạng nhóm máu, đó là gen O.
- Người nhóm máu A có thể mang kiểu gen AA, AO
- Người nhóm máu B có thể mang kiểu gen BB, BO
- Người nhóm máu AB mang kiểu gen AB
- Người nhóm máu O mang kiểu gen OO
Ví dụ, những đứa trẻ được sinh ra từ người mẹ có kiểu gen AO và người bố có kiểu gen BO có thể có kiểu gen là AO, BO, AB và OO. Do đó, những đứa trẻ được sinh ra từ cặp bố mẹ này có thể có tất cả các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO. Mặc dù có vẻ hơi lạ khi một đứa trẻ nhóm máu O được sinh ra từ cha mẹ nhóm máu A và B, nhưng về mặt di truyền thì điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
Hình ảnh 2. Sơ đồ về cơ chế di truyền hệ nhóm máu ABO

Đọc phần 1 tại đây.
Nguồn trích dẫn:
https://www.tmhp.jp/kikou/iryokenkou/minnanoiryokenkou_column_bloodtype.html
TS Trần Thị Thanh Huyền
Giảng viên khoa Kỹ thuật xét nghiệm y học.