Cuộc sống sinh viên

なぜ?どうして?・・・考えること。 SUY NGHĨ VỀ CÂU HỎI VÌ SAO, TẠI SAO

Xin chào các bạn! Dưới đây là khung cảnh trong công viên ở khu đô thị Ecopark. Đây cũng là con đường hàng ngày tôi đi làm về. Mùa này là mùa hoa hồng đang nở. Hoa hồng đỏ mang ý nghĩa “Anh yêu em”, “Tình yêu”, “Cái đẹp”, “Nhiệt huyết”, “Tình yêu nồng nàn”. Hoa hồng xanh mang ý nghĩa “Giấc mơ thành hiện thực”, “Không thể”, “Phép màu”, “Sự phù hộ của thần linh” Hoa hồng trắng mang ý nghĩa “Sự thuần khiết”, “Tôi xứng đáng với bạn”, “Sự tôn trọng sâu sắc” Hoa hồng vàng mang ý nghĩa “Tình yêu phai nhạt”, “Sự ghen tuông”, “Tình bạn” Hoa màu hồng mang ý nghĩa “Dịu dàng”, “Yêu kiều”, “Ấn tượng” Nụ hoa hồng đỏ mang ý nghĩa “Sự thuần khiết và đáng yêu”, “Tình yêu thuần khiết” Nụ hoa hồng trắng mang ý nghĩa “Quá trẻ để yêu”, “Thời thiếu nữ” Nói vậy nhưng chúng ta chẳng mấy khi nhìn thấy hoa hồng xanh các bạn nhỉ. Chắc có lẽ cũng vì nó vốn có ý nghĩa là “Không thể”… Tại Khoa Kỹ thuật hình ảnh y học Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam (THUV), các bạn có thể tham dự giờ học theo chương trình học của Nhật Bản, chắc hẳn các bạn sẽ hiểu ra rất nhiều sự vật, hiện tượng trong cuộc sống đấy! Bạn có hứng thú học về tia bức xạ mà mắt thường không nhìn thấy không? Hãy cùng chúng tôi trải nghiệm những điều thú vị đó nhé!   エコパーク内にある公園の景色です。 いつもの帰り道です。 この季節はバラが咲いています。 赤いバラの花言葉は「あなたを愛してます」「愛情」「美」「情熱」「熱烈な恋」。 青いバラの花言葉は「夢かなう」「不可能」「奇跡」「神の祝福」。 白いバラの花言葉は「純潔」「私はあなたにふさわしい」「深い尊敬」。 黄色いバラの花言葉は「愛情の薄らぎ」「嫉妬」「友情」。 ピンクのバラの花言葉は「しとやか」「上品」「感銘」。 赤いバラのつぼみの花言葉は「純粋と愛らしさ」「純粋な愛に染まる」。 白いバラのつぼみの花言葉は「恋をするには若すぎる」「少女時代」。 そういえば、青いバラはあまり見ることがないですね。 しかも、「不可能」という意味があるし…。 実は、バラは、棘をもっているけど、あれをもってないんです。 THUVの診療放射線学科で日本式の授業を学ぶといろんな事象がわかるようになるかもしれませんね。   目に見えない放射線・・・興味わきませんか?     栗山巧 TS. Kuriyama Takumi   作者紹介文(簡単なプロフィール)Giới thiệu tác giả (giới thiệu đơn giản) Thầy Kuriyama Takumi trực thuộc Khoa Kỹ thuật hình ảnh Y học, Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam. Thầy chủ yếu đảm nhiệm các giờ học giảng dạy liên quan đến tia bức xạ. Thầy nói rằng, thầy đang tận dụng thời gian để học tiếng Việt nhưng tiếng Việt rất khó. Cũng bởi vậy mà thầy có thể cảm nhận một cách thấm thía độ khó của việc học tiếng Nhật đối với các bạn sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam. Ước muốn của thầy là một ngày nào đó có thể nói chuyện bằng tiếng Việt với mọi người. Hẹn gặp lại các bạn nhé!   診療放射線科の栗山巧(くりやまたくみ)です。 主に放射線に関連した授業を行っています。 寝る間を惜しんで、ベトナム語を勉強していますが、とても難しいです。 THUVの学生が日本語を勉強する難しさを身に染みて感じています。 いつか皆さんとベトナム語で話せるようになることが夢です。 再見・・・いゃいゃ、Hẹn gặp lại  

NHẬT KÝ GIẢNG DẠY số 18 – THẦY ENDO TAKAYUKI 教員日誌 第18回 遠藤先生

Chào cả nhà thân mến! Tôi tên là Endo Takayuki. 親愛なる皆様こんにちは。私は遠藤隆行と申します。 Hôm nay, tôi dạy sinh viên môn Bệnh lý học. 本日、学生に病理学の講義をしました。 Bệnh lý học là môn học nghiên cứu về nguyên nhân và hậu quả của bệnh. 病理学という学問は、病気の原因と結果を勉強する学問です。 Nó là cầu nối giữa khoa học và y học. この科目はいわば科学と医学の架け橋といえるでしょう。 Sinh viên THUV sẽ học nhiều về bệnh và nguyên lí bệnh học. THUVの学生たちはたくさんの病気とその理論を勉強します。 Năm 1989, bác sĩ David Strachan đưa ra ” Giả thuyết về sự sạch sẽ”. 1989年に、デヴィッド・ストラッカン博士は「衛生仮説」を提唱しました。 Vào thế kỉ 20, nhiều trẻ em được nuôi dạy trong môi trường quá sạch 20世紀に入ってから、多くの子供たちはとても清潔な環境で育てられました。 Tuy nhiên, điều đó có nghĩa là nhiều trẻ em mất cơ hội tiếp xúc với vi khuẩn. しかしながら、これは、多くの子供たちが微生物に晒される機会を失ったことを意味していたのです。 Vì vậy, những đứa trẻ này hay bị ốm vặt, hen suyễn, dị ứng. それ故に、彼らは花粉症、喘息、アレルギーに罹患しやすくなってしまいました。 Quá sạch sẽ làm con người yếu đi. 清潔過ぎる環境は人間を弱くするのです。 Sinh viên THUV sẽ đối mặt với vấn đề khó khăn trong y học. THUVの学生たちは、この医学の難題に立ち向かいます。 Ái chà chà. Nhưng sinh viên hãy yên tâm. THUV quá sạch! おっと、THUVは清潔です。安心して下さい。 Tài liệu tham khảo : 参考文献: Strachan D. P. Hay fever, hygiene, and household size. British Medical Journal 299(6710), 1259-1260, 1989. By Endo Takayuki —————————————————————————————————————————- Chân thành cảm ơn thầy Endo đã cung cấp bài viết và ảnh tư liệu. Xin cung cấp thêm với độc giả Tiến sĩ Endo đã sang Việt Nam và giảng dạy tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam được 3 năm. Thầy phụ trách các môn Giải phẫu, Sinh lý, Bệnh lý học, Bệnh và điều trị… Sau 3 năm ở Việt Nam thầy đã tự học cho bản thân vốn tiếng Việt như những gì thầy đã thể hiện ở bài viết trên. Thầy là một con người thân thiện, vui tính, luôn hòa đồng cùng mọi người. Hy vọng một trong số các bạn sẽ trở thành sinh viên của nhà trường trong tương lai. 遠藤先生は4年前来越し東京健康科学大学ベトナムの講師として活躍されています。先生の担当科目は解剖学、生理学、病理学、疾病と治療などです。来越5年目で自己学習によってベトナム語はご覧のようなレベルまで達成しました。遠藤先生は親切で、面白く、お付き合いしやすい先生です。ご覧の皆さんがいつか遠藤先生の生徒になることを願っています。 Thông tin tuyển sinh năm 2019 của trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam 東京健康科学大学ベトナム2019年の学生募集情報 https://tokyo-human.edu.vn/tuyen-sinh/  

NHẬT KÝ GIẢNG DẠY – THẦY ENDO CHUYỆN GIỜ MỚI KỂ 教員日誌 遠藤先生

Xin chào. Tôi tên là Endo Takayuki. こんにちは。私は遠藤隆行と申します。 Hôm nay, tôi dạy sinh viên môn hóa sinh học. 本日、学生に生化学の講義をしました。 Trong cơ thể con người chúng mình có 60% là nước, 20% là protein, 15% lipit và những thành phần khác. ヒトの体は、60%の水、20%のタンパク質、15%の脂肪、その他、からなっています。 Trao đổi chất ( tổng hợp và phân giải ) xảy ra trong cơ thể của chúng mình đó. ヒトの体内では、代謝(合成と分解)が起こります。 Khả năng trao đổi chất của protein rất là cao nha : trong 1 ngày lên tới 4.5g protein/kg(*). タンパク質の代謝速度はとても速く、一日に体重1キログラムあたり4.5グラムです(*)。 Trọng lượng của tôi là 80kg. 私の体重は80キロです。 Vì thế, 360g proteins được phá vỡ mỗi ngày. すなわち、私の体内では毎日360グラムのタンパク質が分解されているのです。 Protein bị phá hủy được thay thế bằng những protein tôi hấp thụ vào. 分解されたタンパク質は、食事から摂ったタンパク質で置き換えられます。 Ngược lại, những thứ vô tri vô giác không có khả năng để trao đổi chất. それに対して、無生物は代謝機能を有していません。 Vậy thì, đâu là sự khác biệt giữa các vật thể sống và những thứ vô tri vô giác ấy? 生物と無生物の違いはなんなのでしょう? Ở bài giảng hóa sinh học của tôi, sinh viên sẽ phải cố giải mã những bí ẩn trên cuộc sống muôn màu này. 私の生化学の講義で、学生達は生命の謎の解明に挑みます。 By TS. Endo Takayuki ***************************************************************************** (*)Tài liệu tham khảo 参考文献: Mitch W. E. and Goldberg A. L. Mechanisms of muscle wasting: The role of the ubiquitin-proteasome system. New England Journal of Medicine 335, 1897–1905, 1996. ***************************************************************************** GIỚI THIỆU NGÀNH ĐÀO TẠO Ngành Kỹ thuật xét nghiệm Y học  

Học thực hành tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam

Học tập là công việc suốt đời đối với mỗi một con người. Lê-nin từng nói: “ Học, học nữa, học mãi”. Nhưng, phải học như thế nào cho đúng? Dân gian ta đã từng nhắc nhở: “Học đi đôi với hành”. Đặc biệt đối với khối ngành sức khỏe, liên quan trực tiếp đến mạng sống của một con người, thì “ Hành” lại càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam, các giờ học lý thuyết và thực hành luôn được xen kẽ với nhau, giúp cho sinh viên vừa có thể nắm vững lý thuyết vừa có thể vận dụng một cách nhuần nhuyễn vào thực hành. Nhớ lại cách đây hơn chục năm, khi còn là sinh viên ngồi trên ghế nhà trường, tôi không khỏi sợ hãi khi nhớ lại cánh tay thâm tím của mình sau mỗi giờ thực hành lấy máu hoặc tiêm truyền. Tuy nhiên, hiện tại các bạn sinh viên tại THUV đã không phải học theo phương pháp truyền thống đó là thực hành trên bạn mình nữa, mà có thể thoải mái thực hành một cách an toàn với các mô hình từ tiêm truyền – lấy máu tới hút đờm, đặt sonde dạ dày… Ngoài giờ học chính với các thầy cô, các bạn còn có thể sử dụng phòng thực hành tự học, tự thực hành để nâng cao năng lực bản thân nữa. Với các thiết bị hiện đại được nhập khẩu 100% từ Nhật Bản, các bạn sinh viên chắc chắn sẽ có những trải nghiệm lý thú cũng như vô cùng bổ ích tại THUV. Nguyễn Thị Phượng ******************************* Giới thiệu tác giả Cô Nguyễn Thị Phượng hiện đang là giảng viên làm việc tại Khoa điều dưỡng – Trường đại học Y khoa Tokyo Việt Nam. Cô có kinh nghiệm làm việc 3 năm tại bệnh viện Nishitama – Tokyo – Nhật Bản. ******************************* GIỚI THIỆU NGÀNH ĐÀO TẠO Ngành Điều dưỡng

NHẬT KÝ GIẢNG DẠY số 16– THẦY ENDO TAKAYUKI 教員日誌 第16回 遠藤先生

Xin chào. Tôi tên là Endo Takayuki. こんにちは。私は遠藤隆行と申します。 Hôm nay, tôi dạy sinh viên môn sinh lý học. 本日、学生に生理学の講義をしました。 Chủ đề hôm nay là thị giác. 本日の講義は視覚についてでした。 Võng mạc chứa các tế bào tiếp nhận ánh sáng được gọi là tế bào que và tế bào nón 網膜は桿体細胞と錐体細胞と呼ばれる視細胞を有しています。 Tế bào nón là thụ thể ánh sáng phản ứng nhạy với màu sắc. 錐体細胞は色に応答する視細胞です。 Ở người có 3 loại tế bào hình nón khác nhau ứng với phản ứng cơ bản: đối với bước sóng ngắn (xanh), bước sóng trung bình (xanh lá cây) và bước sóng dài (vàng / đỏ). ヒトは3つの異なる錐体細胞を有しています。短波長(青)、中波長(緑)、長波長(黄/赤)に応答するものです。 Đa số động vật có vú, ví dụ như chó hoặc bò, chỉ có 2 loại tế bào nón. 多くの哺乳類、例えば犬や牛は2つの錐体細胞しか持っていません。 Chúng không có tế bào hình nón cảm nhận bước sóng dài. Vì vậy, chúng không nhận biết được màu đỏ. 彼らは長波長に応答する錐体細胞を持っていません。そのため、彼らは赤い色を認識することが出来ません。 Mắt của chúng ta đã phát triển trong 500 triệu năm qua, và có 3 loại tế bào nón đã phát triển trong 300 triệu năm trước. 我々の眼は5億年前に発生し、3種類の錐体細胞が3億年前に発生しました。 Tuy nhiên, vào khoảng 250 triệu năm trước, tổ tiên chúng ta đã từng mất tế bào hình nón cảm nhận bước sóng dài. しかし、我々の祖先は2億5000万年前に一度、長波長に応答する錐体細胞を失っています。 Vì tổ tiên chúng ta là động vật sống về đêm. 何故なら、当時の我々の先祖は夜行性だったからです。 Và không lâu sau, chúng ta đã lấy lại thành công tế bào hình nón cảm nhận bước sóng dài sau khi tiến hóa thành loài linh trưởng. その後、我々は霊長類に進化した後、長波長に応答する錐体細胞を再獲得することに成功しました。 Tại sao chúng ta lại cảm nhận được màu đỏ? 何故、我々は赤い色覚を再獲得出来たのでしょうか? Từ trước, đã có rất nhiều giả thuyết được đưa ra, ví dụ như việc tìm những quả mọng đỏ hay là nhận biết hoocmon nữ. 以前は、赤い木の実をみつけるため、とか、発情期のメスのサインに気が付くため、などといくつかの仮説が唱えられていました。 Trong năm 2006, viện nghiên cứu sinh học California đã phát hành 1 báo cáo khoa học vô cùng thú vị. 2006年に、California Institute of Biologyのグループが興味深い論文を発表しました。 Họ đã nghiên cứu 1 cách tối đa mối quan hệ giữa tế bào nón và độ nhạy cảm của màu da. 彼らは、錐体細胞の最大感度と皮膚の色の関係を調べました。 Dữ liệu của họ đã làm sáng tỏ rằng mắt của con người đã được tiến hóa để thấy được sự thay đổi của màu da của người khác. 彼らのデータは、ヒトの眼が他人の皮膚の色の変化を感じ取るために進化したことを明らかにしたのです。 Người mẹ biết được tình trạng sức khỏe của trẻ nhỏ bằng việc nhìn sắc da trên mặt. 母親は赤ちゃんの顔の色を見て健康状態に気が付きます。 Chúng ta biết được đối phương tức giận qua việc quan sát sắc da trên mặt. 我々は相手が怒っているかどうかを顔の色を見て気が付きます。 Mắt chúng ta nhận biết được màu đỏ khi tương tác với môi trường xung quanh. 我々はコミュニケーションをとるために、赤い色覚を再獲得したのです。 Cơ thể con người thật là thú vị! 人体はなんて面白いのでしょう! Các bạn ơi, các bạn có muốn đăng ký vào THUV và tận hưởng cuộc thảo luận về khoa học tiên tiến nhất với chúng tôi không ? あなたもTHUVに入学して、私たちと一緒に最先端の科学議論を楽しみませんか? Tài liệu tham khảo 参考文献: Changizi M. A. et al., Bare skin, blood and the evolution of primate colour vision. Biology Letters 2(2), 217-221, 2006. By TS. Endo Takayuki Ngành Kỹ thuật phục hồi chức năng

MÁI TRƯỜNG LÀ NỀN MÓNG, LÀ NGÔI NHÀ THỨ HAI, LÀ NƠI LƯU LẠI NHỮNG DẤU ẤN ĐÁNG NHỚ NHẤT CỦA THỜI HỌC TRÒ

Ở đó, Thầy Cô như cha mẹ hiền, bạn bè là những bông hoa muôn cánh và cùng nhau tạo nên những màu sắc, những kỉ niệm khó phai mờ dọc suốt năm tháng cắp sách đến trường. Chúng em ngày một lớn khôn và học liên cấp, nên được học rất nhiều Thầy Cô giáo khác nhau dạy dỗ. Nhưng em nhận thấy các Thầy Cô luôn có một nét chung. Đó chính là lòng yêu thương vô bờ bến dành cho học trò. Học trò chúng em cứ hay làm cho Thầy Cô giận, thầy cô buồn vì những trò nghịch ngợm, ngang bướng. Nhưng chỉ cần chúng em biết lỗi thì Thầy Cô bỏ qua tất cả, rồi lại khuyên răn dạy bảo ân cần, phân tích điều hay lẽ phải vô cùng bổ ích.               Thầy Cô là người cha người mẹ thứ hai của chúng em, dạy chúng em kiến thức, truyền đạt chúng em bài học hay. Thầy Cô lặng lẽ sớm trưa, mặc kệ thời gian đã điểm màu râm bạc lên mái tóc, chỉ có chiếc bảng trắng và những trang giấy, cây bút, cùng Thầy Cô vẫn đứng đợi rồi lại đưa chúng em đến bến bờ của mơ ước.                       Dù năm tháng theo quy luật hàng ngày sẽ trôi đi, Thầy Cô vẫn đứng ở một góc nhỏ sân trường dõi theo chúng em, ở bất cứ đâu Thầy Cô cũng hiện hữu như muôn ngàn tia nắng, sáng soi bước em trong cuộc đời. Giờ em đã đi làm không còn được ngồi trên ghế nhà trường nữa, em thấy vô cùng nuối tiếc cái tuổi học trò dại khờ bồng bột “ham chơi lười học”, phụ công thầy cô…để rồi em luôn thấy thấm thía nhớ từng lời Thầy Cô nói: “Nên thầy nên thợ vì ham học  Có ăn có mặc bởi hay làm”.                     Thầy Cô ơi! Mong các Thầy Cô hãy tha thứ cho em về tất cả những lỗi lầm em đã gây ra và cảm ơn Thầy Cô về tất cả những gì Thầy Cô dành cho em. Em yêu Thầy Cô, yêu mái trường, yêu cái tuổi học trò nhiều lắm. Em cũng như các bạn sẽ chẳng bao giờ quên thầy cô, những người chắp cánh cho những ước mơ của chúng em bay cao bay xa.          Các bạn THUV ơi, các bạn hãy làm gì đó để tỏ lòng biết ơn đến Thầy Cô chưa! Chắc hẳn các Thầy Cô sẽ không cần những món quà quí giá hay những hộp mỹ phẩm, lọ nước hoa đắt tiền. Các bạn nhớ rằng điều mà Thầy Cô mong muốn nhất, tâm huyết lớn nhất, đó là nhìn thấy học sinh mình dạy dỗ ngoan ngoãn, học giỏi, nghe lời. Các bạn cố gắng, nỗ lực thật nhiều trong học tập, chăm chú học hành sớm hôm nhé! Điều đó mới là phần quà quí báu nhất, ý nghĩa nhất mà các bạn tặng tới Thầy Cô. Các bạn hãy dâng lên Thầy cô những bông hoa điểm chín điểm mười, những bằng khen sáng chói…và tự hứa sẽ luôn học hành chăm chỉ, mãi mãi là trò cưng của Thầy Cô nhé.                             Tác giả Nguyễn Hằng Hải *********************************************************************** Giới thiệu tác giả Anh Nguyễn Hằng Hải có kinh nghiệm 10 năm làm việc tại công ty TNHH QUỐC TẾ VINATA  (Nhật Bản) – Nhà thầu chính xây dựng trường ĐH Y KHOA TOKYO VIỆT NAM Hiện tại anh đang công tác tại Bộ phận phòng hành chính tổng hợp (Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị). *********************************************************************** THUV’S 2024 OPEN DAY  

NHẬT KÝ GIẢNG DẠY số 15– THẦY ENDO TAKAYUKI 教員日誌 第15回 遠藤先生

Xin chào. Tôi tên là Endo Takayuki. こんにちは。私は遠藤隆行と申します。 Hôm nay, tôi dạy sinh viên môn sinh lý học. 本日、学生に生理学の講義をしました。 Chủ đề hôm nay là Hệ sinh dục. 本日の講義は生殖器系でした。 Sinh viên học về chu kì kinh nguyệt của phụ nữ. 学生は性周期について勉強しました。 Chu kì kinh nguyệt có 3 giai đoạn : giai đoạn phát triển nang trứng (trước rụng trứng), rụng trứng và giai đoạn hoàng thể (sau rụng trứng). 月経周期は三つの期間があります。卵胞期(卵放出前)、排卵期(卵放出)、黄体期(卵放出後)です。 Thêm vào đó, tôi đã giới thiệu cho sinh viên 1 bài báo khoa học. さらに、私は学生に新しい論文を紹介しました。 Vào năm 1996, một nhóm nghiên cứu của trường đại học London cho rằng, trong giai đoạn phát triển nang trứng, các cơ trong cơ thể hoạt động mạnh hơn so với các giai đoạn khác. 1996年にユニバーシティ・カレッジ・ロンドンの研究グループが、卵胞期は他の時期よりも筋力が増加することを報告したのです。 Nếu tôi là nữ giáo viên, sinh viên sẽ phải tự học trong khi tôi ở giai đoạn phát triển nang trứng . もし私が女性教員でしたら、私が卵胞期の間は学生は自習となります。 Bởi vì tôi muốn hoãn tiết học lại và đi tập gym ở ecopark trong giai đoạn phát triển nang trứng . 何故なら、私が卵胞期の期間は、授業を休講にしてエコパークのジムで筋力トレーニングを行いたいからです。 Tài liệu tham khảo 参考文献: Phillips S. K. et al., Changes in maximal voluntary force of human adductor pollicis muscle during the menstrual cycle. Journal of Physiology 496, 551–557, 1996.   By Endo Takayuki *************************************************************************** Chân thành cảm ơn thầy Endo đã cung cấp bài viết và ảnh tư liệu. Xin cung cấp thêm với độc giả Tiến sĩ Endo đã sang Việt Nam và giảng dạy tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam được 4 năm. Thầy phụ trách các môn Giải phẫu, Sinh lý, Bệnh lý học, Bệnh và điều trị… Sau 4 năm ở Việt Nam thầy đã tự học cho bản thân vốn tiếng Việt như những gì thầy đã thể hiện ở bài viết trên. Thầy là một con người thân thiện, vui tính, luôn hòa đồng cùng mọi người. Hy vọng một trong số các bạn sẽ trở thành sinh viên của nhà trường trong tương lai. 遠藤先生は4年前来越し東京健康科学大学ベトナムの講師として活躍されています。先生の担当科目は解剖学、生理学、病理学、疾病と治療などです。来越4年目で自己学習によってベトナム語はご覧のようなレベルまで達成しました。遠藤先生は親切、面白い、お付き合いしやすい先生です。ご覧の皆さんがいつか遠藤先生の生徒になることを願っています。 *************************************************************************** THUV’S 2024 OPEN DAY

第1期生 4年生 初めての地域・在宅看護論の授業風景 KHUNG CẢNH TIẾT HỌC ĐIỀU DƯỠNG TẠI CỘNG ĐỒNG CỦA SINH VIÊN KHÓA 1 NĂM TƯ

 東京健康科学大学ベトナムでは、日本の看護師国家試験を受験する為の必須科目である地域・在宅看護の概論、援助論を受講して地域・在宅看護の臨地実習を行う必要があり、第1期生の学生達は、ベトナムでは初めてと思われるこの学習を行いました。  1年生の時から真面目に日本語を勉強してきたので、学生達は通訳を全く介することなく日本語で授業を理解することができ、日本人の学生でも理解する事が難しい在宅看護が必要になった日本の社会的背景や在宅関連の法律的な内容を勉強していきました。  その授業風景を今回コラムとして取り上げてみました。  2018年の統計によると、ベトナムの平均寿命は76歳を超え、平均出生率は1.82人ということから、ベトナムも近い将来には、日本と同様に深刻な少子高齢社会を迎えることが予測されています。日本の場合は、政府主導によって2000年に創設された介護保険制度によって介護が必要になった人が自宅でも生活していけるように、国民全体で支える保険制度が創設されました。日本の医療を目指す学生達は、介護保険制度を十分に理解する必要があり、医療職に就いた時には制度を活用して、高齢者や介護が必要な人を援助できるような科目建てが整備されてきています。  第1期生の学生達は、これまでの学習から日本の医療に関する歴史的背景は十分に理解を深めてきておりますが、介護保険に関連する法律、法律用語、様々な介護関連施設の名前等々、とても難しい学習内容になりました。学生達は、日本の在宅看護だけにとどまることなく、将来のベトナムにはどのような在宅看護が必要なのかについても考察を深めながら授業・演習を進めていきました。 第1期生が真剣に授業や演習を行っているスナップ写真をご覧ください。  Để có thể tham dự kỳ thi Chứng chỉ hành nghề quốc gia Nhật Bản dành cho điều dưỡng viên, thì môn học Tổng quan về điều dưỡng tại nhà/cộng đồng và thực hành về điều dưỡng tại nhà/cộng đồng là môn học thiết yếu. Tại Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam sinh viên khóa một của nhà trường đã lần đầu tiên được tiếp cận với môn học này.  Bằng việc học tiếng Nhật một cách nghiêm túc ngay từ khi còn là sinh viên năm nhất, các bạn sinh viên có thể hiểu những giờ học bằng tiếng Nhật mà không cần tới sự trợ giúp phiên dịch viên, cũng như có thể học được cả những kiến thức nội dung pháp lý liên quan đến bối cảnh xã hội Nhật Bản về điều dưỡng tại nhà mà ngay cả các sinh viên người Nhật còn cảm thấy khó. Tôi xin được lấy ví dụ như bài học bên dưới Theo thống kê năm 2018, tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam đã vượt quá 76 tuổi, và tỉ lệ sinh trung bình là 1,82. Trong tương lai gần, có thể dự đoán rằng Việt Nam sẽ đối mặt với tình trạng thiếu trẻ em và già hóa dân số như Nhật Bản.Tại Nhật Bản, từ năm 2000 một hệ thống bảo hiểm chăm sóc cho toàn bộ người dân đã được chính phủ thiết lập để những người cần chăm sóc có thể sống tại nhà nhờ hệ thống bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Những sinh viên muốn được công tác trong ngành chăm sóc y tế tại Nhật Bản cần hiểu đầy đủ về hệ thống bảo hiểm chăm sóc dài hạn và khi đảm nhận vị trí nhân viên y tế, hệ thống này sẽ được sử dụng để hỗ trợ người già và những người cần chăm sóc dài hạn. Các bạn sinh viên khóa 1 đã được học rất kỹ về bối cảnh lịch sử y tế của Nhật Bản, nhưng các quy định luật pháp liên quan đến bảo hiểm chăm sóc dài hạn, các thuật ngữ pháp luật, các tên của các cơ sở liên quan đến chăm sóc dài hạn v.v. là một nội dung học rất khó. Học sinh không chỉ học về điều dưỡng tại nhà của Nhật Bản, mà còn được học ở lớp và thực hiện bài tập để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tầm quan trọng và sự cần thiết của hình thức điều dưỡng tại nhà của Việt Nam trong tương lai. Hãy cùng xem một vài hình ảnh sinh viên năm nhất đang rất nghiêm túc trong giờ học của chúng tôi nhé. Ngành Điều dưỡng Ths 小堀純子Kobori Junko ******************************************************************* 作者紹介 Giới thiệu tác giả   私は、人間総合科学大学では主に看護教員養成と養護教諭養成を担当しております。 東京健康科学大学ベトナムでは、第1期生の時から、基礎看護学では基礎看護援助論とヘルスアセスメント、成人看護学では、急性期の看護等を担当させて頂いております。 今回は、地域・在宅看護概論と援助論を担当しました。 Cô Kobori hiện đang phụ trách đào tạo giảng viên điều dưỡng và đào tạo giáo viên hộ lý tại trường Đại học Khoa học tổng hợp và nhân sinh Nhật Bản. Tại  trường Đại học y khoa Tokyo Việt Nam, cô hiện đang phụ trách lý thuyết hỗ trợ điều dưỡng cơ bản, đánh giá sức khỏe trong điều dưỡng cơ bản và điều dưỡng cấp tính trong điều dưỡng người lớn cho sinh viên khóa 1 Ngoài ra, lần này cô còn phụ trách tổng quan về điều dưỡng và hỗ trợ tại nhà / cộng đồng.   ******************************************************************* TRẢI NGHIỆM SƠ CỨU HỒI SINH TIM PHỔI TẠI OPENDAY THUV 24/11/2019

NHẬT KÝ GIẢNG DẠY số 14– THẦY ENDO TAKAYUKI 教員日誌 第14回 遠藤先生

Xin chào. Tôi tên là Endo Takayuki. こんにちは。私は遠藤隆行と申します。 Hôm nay, tôi dạy sinh viên môn sinh lý học. 本日、学生に生理学の講義をしました。 Chủ đề hôm nay là hoocmon. 本日の講義はホルモンについてでした。 Hoocmon nam bao gồm testosterone. 男性ホルモンとして、テストステロンがあります。 Testosterone đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển của mô sinh dục nam như tinh hoàn và tuyến tiền liệt, cũng như thúc đẩy các đặc điểm giới tính thứ phát như tăng cơ và khối lượng xương, và sự phát triển lông của cơ thể. テストステロンは男性の生殖組織、すなわち精巣や前立腺を成長させ、同時に第二次性徴の発現、筋や骨量、体毛の促進を起こします。 Vào năm 2012, nhóm nghiên cứu tại Đại học Valencia, Tây Ban Nha, báo cáo rằng tỉ lệ testosterone dâng lên khi xem trận đấu bóng đá (World Cup 2010) 2012年に、スペインのバレンシア大学の研究グループが、サッカーの試合を観るとテストステロンの値が上昇することを発表しました。 Tối hôm qua, tôi gặp sinh viên theo dõi trận đấu bóng đá qua tivi trên phố. 昨夜、街中のテレビでサッカーを観戦している学生たちと会いました。 Tôi lập tức trở về nhà, và tăng độ khó của bài kiểm tra lên để hạ lượng testosterone xuống. 私はすぐ家に帰り、学生たちのテストステロンを減少させるための難しい試験問題を作りました。 Tài liệu tham khảo : 参考文献: van der Meij L. et al., Testosterone and cortisol release among Spanish soccer fans watching the 2010 World Cup final. PLoS One 7(4), e34814, 2012.   By Endo Takayuki ******************************************************************** ĐĂNG KÝ THAM DỰ OPENDAY 2020  Thông báo lịch tham quan trường năm 2020